THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ: GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ CHO NHÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Khái niệm và nội dung của dự án đầu tư

Ngoài ra, theo quy định của Luật Đầu tư 2020 tại Việt Nam, dự án đầu tư được hiểu là việc đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trên một địa bàn cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định. Hoặc có thể hiểu là sự kết hợp các hoạt động có liên quan, được lập kế hoạch nhằm đạt các mục tiêu đã được định trước, thông qua việc sử dụng các nguồn lực cụ thể (PGS.TS. Bùi Văn Vần & PGS.TS. Vũ Văn Ninh).
Một dự án đầu tư bao gồm các nội dung quan trọng như:
- Mục tiêu, nhu cầu và sự cần thiết của việc đầu tư;
- Sản phẩm và kết quả đầu ra dự kiến;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như điều kiện pháp lý, kinh tế – xã hội, thị trường và tự nhiên.
>>> Xem thêm: 5 giai đoạn chính của dự án đầu tư không nên bỏ qua
2. Phân loại dự án đầu tư thường gặp

Dự án đầu tư có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, giúp nhà quản lý đánh giá và lựa chọn phương án phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:
Tiêu chí phân loại | Loại dự án | Đặc điểm |
Theo góc độ quản lý riêng lẻ | Dự án thay thế – Duy trì hoạt động kinh doanh | Nhằm duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh hiện tại. |
Dự án thay thế – Tối ưu, giảm chi phí | Cải tiến, nâng cấp để tiết kiệm chi phí và tăng hiệu suất. | |
Dự án mở rộng sản phẩm/thị trường hiện có | Phát triển thêm sản phẩm hoặc thị trường trong phạm vi hoạt động hiện tại. | |
Dự án mở rộng sản phẩm, mở rộng thị trường mới | Đầu tư vào sản phẩm hoặc thị trường hoàn toàn mới. | |
Dự án tạo an toàn/xã hội/bảo vệ môi trường | Nhằm đáp ứng các yêu cầu về an toàn, trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường. | |
Các dự án khác | Những dự án có mục tiêu khác biệt, tùy vào chiến lược của doanh nghiệp. | |
Theo góc độ quản lý danh mục | Dự án đầu tư độc lập | Việc thực hiện dự án này không ảnh hưởng đến các dự án khác. |
Dự án đầu tư xung khắc | Việc lựa chọn một dự án sẽ loại bỏ khả năng thực hiện các dự án khác. |
>>> Xem thêm: Phân loại dự án đầu tư xây dựng chi tiết nhất
3. Tại sao cần thẩm định dự án đầu tư?

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình đánh giá, phân tích một cách hệ thống và khoa học về tính khả thi, hiệu quả kinh tế – tài chính, rủi ro và tính hợp pháp của một dự án trước khi ra quyết định đầu tư. Quá trình này giúp xác định liệu dự án có đáp ứng các mục tiêu đặt ra hay không, đồng thời cung cấp cơ sở để các bên liên quan đưa ra quyết định phù hợp.
Dưới đây là một số vai trò chính của thẩm định dự án đầu tư:
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Xác định liệu dự án có thể triển khai thành công trong điều kiện thực tế hay không.
- Giảm thiểu rủi ro: Giúp nhận diện và kiểm soát các rủi ro liên quan đến tài chính, pháp lý, kỹ thuật, môi trường và thị trường.
- Tối ưu hóa hiệu quả đầu tư: Đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế thất thoát tài nguyên.
- Hỗ trợ quyết định đầu tư: Cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ để chủ đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn về việc có nên triển khai dự án hay không.
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Kiểm tra tính hợp pháp của dự án, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, môi trường, đất đai và tài chính.
4. Nội dung và hồ sơ chuẩn bị cho thẩm định dự án đầu tư

Về mặt pháp lý, nội dung dự án đầu tư nên thẩm định các mặt: Tư cách pháp nhân; Giấy đăng ký kinh doanh công ty; Điều lệ công ty; Các văn bản pháp lý khác.
Về phương diện thị trường, các nội dung thẩm định chính bao gồm:
Nội dung thẩm định | Chi tiết đánh giá |
Thẩm định nhu cầu | – Kiểm tra số liệu trong quá khứ. – Xác định tính hợp lý của phương pháp dự trù nhu cầu. – So sánh nhu cầu theo đầu người với các nước lân cận. |
Thẩm định thị phần | – Đánh giá thị phần theo từng sản phẩm, từng khu vực và theo thời gian hoạt động. |
Thẩm định giá bán dự kiến | – So sánh chi phí sản xuất của dự án với đối thủ trong và ngoài nước. – Đánh giá lợi thế và bất lợi về chi phí đầu vào so với đối thủ. – Phân tích giá bán của đối thủ trên thị trường hiện tại và dự báo trong tương lai. – Đánh giá chính sách bán chịu, cạnh tranh không lành mạnh, hàng nhập lậu không chịu thuế. |
Thẩm định chương trình tiếp th | – Xác định hình thức quảng cáo, chào hàng và chi phí liên quan. – Phân tích kênh phân phối cho từng thị trường. – Đánh giá dịch vụ bán hàng và hậu mãi. |
Đồng thời, trường hợp dự án đầu tư công không bao gồm cấu phần xây dựng, hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án: Giải thích về tính cần thiết của dự án đầu tư, mục tiêu và các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, đề xuất về việc ban hành quyết định dự án đầu tư công.
- Báo cáo nghiên cứu tính khả thi dự án.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp về ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Trường hợp dự án đầu tư công bao gồm cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công bổ sung ý kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án.
5. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư

Để đưa ra quyết định chính xác, các doanh nghiệp và nhà đầu tư thường áp dụng nhiều phương pháp thẩm định khác nhau. Dưới đây là các phương pháp phổ biến giúp phân tích và đánh giá một dự án đầu tư.
5.1. Phương pháp thẩm định trình tự
5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Quá trình phân tích và so sánh nội dung dự án được thực hiện nhằm đảm bảo dự án tuân thủ các tiêu chuẩn pháp luật, kỹ thuật, kinh tế cũng như thông lệ trong và ngoài nước. Mục tiêu là lựa chọn phương án tối ưu dựa trên các tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng: So sánh với các quy định của Nhà nước về cấp công trình, thiết kế, xây dựng, cũng như khả năng tài chính của dự án.
- Tiêu chuẩn công nghệ và thiết bị: Đối chiếu với chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia và xu hướng công nghệ quốc tế để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả.
- Yêu cầu thị trường: Xem xét các tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án hướng đến.
- Các chỉ tiêu tổng hợp: Đánh giá cơ cấu vốn đầu tư, tỷ suất đầu tư để đảm bảo tính khả thi về tài chính.
- Định mức kinh tế – kỹ thuật: Xác định mức sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương và chi phí quản lý dựa trên các định mức chính thức của ngành.
- Hiệu quả đầu tư: Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, tỷ lệ hoàn vốn và tác động tài chính của dự án.
- Tỷ lệ tài chính doanh nghiệp: Kiểm tra mức độ phù hợp của tỷ lệ tài chính với quy định hiện hành của ngành và Nhà nước đối với từng loại hình doanh nghiệp.
5.3. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo sử dụng các số liệu điều tra thống kê và áp dụng các phương pháp dự báo phù hợp để đánh giá và kiểm tra cung cầu về sản phẩm của thiết bị, dự án, nguyên liệu, vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Tất cả những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.
5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được áp dụng để đánh giá mức độ an toàn và kiểm tra tính mạnh mẽ của các kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để thực hiện điều này, cần tiến hành phân tích sự nhạy cảm của dự án.
Phân tích độ nhạy của dự án liên quan đến việc xem xét sự biến đổi trong hiệu quả tài chính khi các yếu tố liên quan đến hiệu quả đó thay đổi. Mục đích của phân tích sự nhạy cảm là đánh giá mức độ tác động của các yếu tố khác nhau lên dự án.
Phân tích độ nhạy giúp chủ đầu tư nhận biết được những yếu tố mà dự án phản ứng mạnh với, tức là yếu tố gây ra sự biến đổi nhiều nhất trong hiệu quả. Nhờ đó, chủ đầu tư có thể áp dụng được các biện pháp quản lý phù hợp để xử lý những yếu tố trên trong quá trình thực hiện dự án.
5.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Vì dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, thời gian để thu hồi vốn từ khi dự án được thực hiện đến khi bắt đầu hoạt động thường rất dài và tồn tại nhiều rủi ro. Rủi ro được định nghĩa là sự kiện tiềm năng trong tương lai có khả năng xảy ra và sẽ có ảnh hưởng đến dự án.
Để đảm bảo rằng dự án được hoàn thành một cách hiệu quả thì việc dự đoán các rủi ro là rất cần thiết. Điều này giúp chúng ta đề ra biện pháp phòng ngừa và hạn chế tối đa tác động của rủi ro, hoặc phân chia rủi ro giữa các đối tác liên quan đến dự án.
6. Quy trình thẩm định dự án đầu tư chi tiết

Theo điều 6 của nghị định 59/2015/NĐ-CP, quy trình thẩm định dự án đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện diễn ra như sau:
Thẩm định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có).
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để quyết định, xem xét đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Thẩm định trong giai đoạn thực hiện đầu tư
- Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có).
- Khảo sát xây dựng
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế cũng như dự toán xây dựng.
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng).
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng.
- Thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng.
- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành.
- Bàn giao công trình đã hoàn thành để đưa vào sử dụng.
- Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
7. Cách tính chi phí thẩm định dự án đầu tư

Theo Thông tư 28/2023/TT-BTC, quy định về mức thu phí thẩm định cho dự án đầu tư xây dựng (bao gồm phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc phí thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng) được áp dụng theo Biểu mức thu phí đi kèm. Mức thu phí được tính dựa trên tỷ lệ % trên tổng mức đầu tư dự án và áp dụng tại từng cơ quan thẩm định.
Để xác định số tiền phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, ta sử dụng công thức sau:
Số tiền phí phải nộp = Tổng mức đầu tư x Mức thu phí
Trong trường hợp tổng mức đầu tư của dự án nằm trong khoảng giữa các mức đầu tư ghi trên biểu mức thu phí, số tiền phí thẩm định được tính theo công thức:
Nit = Nib – { ((Nib – Nia)/(Gia – Gib)) x (Git – Gib) }
Trong công thức này:
- Nit là chi phí thẩm định của dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính.
- Git là quy mô giá trị của dự án thứ i.
- Gia là quy mô giá trị cận trên.
- Gib là quy mô giá trị cận dưới của quy mô giá trị cần tính phí thẩm định.
- Nia là chi phí thẩm định cho dự án thứ i tương ứng với Gia.
- Nib là chi phí thẩm định cho dự án thứ i tương ứng Gib.
Lưu ý rằng:
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với khu đô thị được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Trong đó, tổng mức đầu tư đề nghị thẩm định không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trong dự án.
- Phí thẩm định tối đa không quá 150 triệu đồng/tổng mức đầu tư dự án và tối thiểu không dưới 500 nghìn đồng/tổng mức đầu tư dự án.
- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng quy mô nhỏ, công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình khác do Chính phủ quy định (thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) được xác định theo hướng dẫn tại điểm a của điều khoản này.
8. Bài tập thẩm định dự án đầu tư có lời giải

Bài tập:
Một dự án đầu tư bao gồm những thông tin sau:
- TSCĐ = 1.200.
- TSLĐ = 50% doanh thu thuần.
- Doanh thu từ năm thứ 1 đến năm thứ 5 lần lượt là 600; 550; 480; 400 và 340.
- Chi phí khác chưa kể khấu hao = 30% doanh thu thuần.
- Giá trị thanh lý = 23.
- VCSH = 600.
- Vay ngân hàng 800, thời hạn 5 năm, lãi suất 10%/năm, trả theo niên kim từ cuối năm 1.
- Thuế suất thuế TNDN = 20%.
*Các từ viết tắt: TSLĐ: Tài sản lưu động, TSCĐ: Tài sản cố định, TNDN: Thu nhập doanh nghiệp, VCSH: Vốn chủ sở hữu.
Lời giải:
1 – Bảng tính khấu hao
Trong bài tập thẩm định dự án đầu tư, bảng tính khấu hao thể hiện là phân bổ có hệ thống giá trị của một tài sản.
Stt | Khoản mục | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
1 | Giá trị tài sản đầu kỳ | – | 1200 | 960 | 720 | 480 | 240 |
2 | Đầu tư mới trong kỳ | 1200 | |||||
3 | Tỷ lệ trích khấu hao | 20% | 20% | 20% | 20% | 20% | 20% |
4 | Mức trích khấu hao | – | 240 | 240 | 240 | 240 | 240 |
5 | Khấu hao tích lũy | – | 240 | 480 | 720 | 960 | 1200 |
6 | Giá trị tài sản cuối kỳ | 1200 | 960 | 720 | 480 | 240 | – |
2 – Bảng kế hoạch trả nợ (quy ước trả theo niên kim cố định)
Bảng trả nợ nhằm đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án. Việc dự án được thẩm định hay không phụ thuộc rất nhiều vào bảng này.
Năm ĐT | Năm hoạt động | ||||||
Stt | Khoản mục | ||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
1 | Dư nợ đầu kỳ | – | 800 | 669 | 525 | 366 | 192 |
2 | Nợ phát sinh trong kỳ | 800 | – | – | – | – | – |
3 | Lãi suất vay | 10% | 10% | 10% | 10% | 10% | |
4 | Tiền trả hàng năm | 211 | 211 | 211 | 211 | 211 | |
– | Trả lãi trong kỳ | 80 | 66.9 | 52 | 36.63 | 19.19 | |
– | Trả nợ gốc trong kỳ | – | 131 | 144 | 159 | 174 | 192 |
5 | Dư nợ cuối kỳ | 800 | 699 | 525 | 366 | 192 | – |
3 – Bảng thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong các năm hoạt động
Bảng thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong bài tập phản ánh quy mô lãi của cả đời dự án tính tại thời điểm hiện tại.
Stt | Khoản mục | Năm ĐT | Năm hoạt động | ||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | |||
1 | Tổng doanh thu | – | 600 | 550 | 480 | 400 | 340 |
2 | Tổng chi phí | – | 500 | 472 | 436 | 397 | 361 |
– | Chi phí hoạt động | – | 180 | 165 | 144 | 120 | 102 |
– | Khấu hao | – | 240 | 240 | 240 | 240 | 240 |
– | Chi phí trả lãi vay | – | 80.00 | 66.90 | 52.48 | 36.63 | 19.19 |
3 | Thu nhập trước thuế | – | 100.0 | 78.1 | 43.5 | 3.4 | (21.2) |
4 | % Thuế TNDN | 20% | 20% | 20% | 20% | 20% | |
5 | Thuế thu nhập | – | 20.0 | 15.6 | 8.7 | 0.7 | – |
6 | Lợi nhuận ròng | – | 80.0 | 62.5 | 34.8 | 2.7 | (21.2) |
4 – Bảng tính vốn lưu động
Bảng tính vốn lưu động được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán trong thời hạn ngắn của doanh nghiệp. Chỉ số này đo lường khả năng tận dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ và các khoản phải trả ngắn hạn của doanh nghiệp.
Stt | Khoản mục | Năm ĐT | Năm hoạt động | ||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
1 | VLĐ hàng năm | 300 | 275 | 240 | 200 | 170 | |
2 | Thay đổi VLĐR (vốn lưu động ròng) | 300 | 25 | 35 | 40 | 30 | 170 |
5 – Bảng dòng tiền
Bảng dòng tiền được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính, đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản nợ, chi phí và đầu tư.
Stt | Khoản mục | Năm ĐT | Năm hoạt động | ||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
I | Dòng tiền ra | ||||||
1 | Đầu tư vốn | (1,200) | – | – | – | – | |
2 | Trả gốc | – | (131) | (144) | (159) | (174) | (192) |
II | Dòng tiền vào | ||||||
3 | Thay đổi VLDR | (300) | 25 | 35 | 40 | 30 | 170 |
4 | Lợi nhuận sau thuế | – | 80 | 62,5 | 34,8 | 2,7 | (21.2) |
5 | Khấu hao | – | 240 | 240 | 240 | 240 | 240 |
6 | Nhận tài trợ | 800 | |||||
7 | Thanh lý tài sản | – | – | – | – | 23 | |
8 | Dòng tiền ròng (NCF) | (700) | 214 | 193.3 | 156.3 | 98.3 | 219.8 |
9 | NPV | (22.41) | Dự án không hiệu quả do chỉ số NPV<0 | ||||
10 | IRR | 9% |
9. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến thẩm định dự án đầu tư

1. Ai có quyền thẩm định dự án đầu tư?
Trả lời: Theo Quyết định 1672/QĐ-BGTVT năm 2021, quyền thẩm định dự án đầu tư thuộc về các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, tổ chức tín dụng và đơn vị tư vấn độc lập. Chính phủ, bộ ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện thẩm định theo quy mô và lĩnh vực dự án.
Chủ đầu tư tự thẩm định nội bộ trước khi triển khai, trong khi ngân hàng và tổ chức tín dụng đánh giá dự án trước khi cấp vốn. Ngoài ra, các công ty tư vấn độc lập cũng có thể được thuê để thẩm định hiệu quả và rủi ro của dự án.
2. Dự án đầu tư xây dựng cần tuân thủ yêu cầu nào?
Trả lời: Dự án đầu tư xây dựng cần tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan.
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Có thiết kế kỹ thuật, dự toán chi phí đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
- Có hồ sơ về năng lực tài chính của chủ đầu tư.
- Đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
3. Điều kiện để chủ đầu tư tự quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?
Trả lời: Chủ đầu tư được tự quản lý dự án đầu tư xây dựng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đủ năng lực về tài chính, trang thiết bị và nguồn nhân lực để thực hiện công tác quản lý dự án.
- Có cán bộ quản lý dự án được đào tạo và có trình độ chuyên môn phù hợp.
- Cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
4. Trường hợp nào phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Trả lời: Theo quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
- Dự án của nhà đầu tư nước ngoài.
- Dự án của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư.
5. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế là bao lâu?
Trả lời: Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư. Trường hợp đặc biệt, thời hạn hoạt động của dự án có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 20 năm.
10. Tổng kết
Có thể thấy, thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò then chốt trong việc giúp nhà quản lý dự án đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt, tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Việc thực hiện thẩm định dự án hiệu quả đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp đánh giá khoa học. Hy vọng, với bài viết trên, các nhà quản lý có thể nâng cao năng lực thẩm định dự án và thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Lớp học 03 NGÀY MIỄN PHÍ về BẤT ĐỘNG SẢN – CHỨNG KHOÁN – DOANH NGHIỆP học tại Hà Nội, HCM.
TRÍ TUỆ ĐẦU TƯ 6.0 (Bí quyết Đầu tư với 500 triệu – 500 tỷ)
ĐĂNG KÝ DỄ DÀNG tại: https://nikedu.vn/ttdt (250.000 người đã học NIK từ 2012)