Cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn năm 2023
Khi đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, tới thời điểm cuối năm, cổ đông, thành viên góp vốn sẽ được chia lợi nhuận hay còn gọi là cổ tức. Vậy phần thu nhập từ đầu tư vốn hay chín là lợi nhuận này sẽ được tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!
1. Xác định thuế TNCN từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là gì? Theo Khoản 2, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC và bổ sung theo Thông tư 92/2015/TT-BTC Khoản 6, Điều 11 quy định các thu nhập đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức sau:
“a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.”
Qua đó có thể thấy, thu nhập đầu tư vốn chính là khoản thu nhập sinh ra thông qua việc bạn đầu tư vốn vào trong công ty TNHH hoặc mua cổ phiếu, cổ phần của công ty CP. Doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục tăng vốn sau khi hoàn thành việc trả cổ tức bằng cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
2.1 Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Công thức được sử dụng để tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn đối với cá nhân cư trú là:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế: Là khoản lợi nhuận mà cá nhân được trả nhờ vào việc đầu tư vốn
- Thuế suất: Dựa theo Biểu thuế toàn phần là 5%
- Thời điểm tính thuế: thời điểm trả TNCN cho người nộp thuế
2.2 Cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú
Công thức được sử dụng để tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn đối với cá nhân không cư trú là:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập tính thuế nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam × Thuế suất 5%
Thời điểm tính thuế TMCN đầu tư vốn: giống với đối tượng cá nhân cư trú
Xem thêm Quản trị danh mục đầu tư
3. Hồ sơ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn
Doanh nghiệp thanh toán tiền từ đầu tư vốn sẽ làm khấu trừ thuế TNCN sau khi chi trả thu nhập cho cá nhân. Trừ một số trường hợp đặc biệt buộc cá nhân tự khai thuế theo Khoản 9, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
+ Doanh nghiệp khai thuế: Tờ khai khấu trừ thuế TNCN mẫu 06/TNCN (Ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC).
+ Cá nhân trực tiếp khai thuế: Tờ khai thuế TNCN mẫu 04/NNG-TNCN (Ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC).
4. Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn
- Tính theo từng lần phát sinh thu nhập: Áp dụng với thu nhập phát sinh từ đầu tư vốn, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, chuyên nhượng số vốn, thu nhập từ bản quyền, chuyển nhượng tài sản,…
- Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN từ đầu tư vốn: không quá 10 ngày kể từ lúc phát sinh nghĩa vụ đóng thuế.
Xem thêm các chủ đầu tư uy tín ở TP HCM
5. Người nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế hay không?
Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn. Theo nội dung xác định của thuế TNCN từ đầu tư vốn, có hai điểm cần lưu ý:
- Áp dụng Biểu thuế toàn phần để tính thuế suất đối với thu nhập đầu tư từ vốn. Mức thuế suất áp dụng là 5%.
- Thời điểm xác định thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn: Thời điểm mà cá nhân, tổ chức phải trả thu nhập cho người nộp thuế cũng là thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Riêng các trường hợp sau sẽ tính thời điểm xác định thu nhập tính thuế khác:
a) Với các trường hợp có thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm dựa theo nội dung quy định ở Điểm d, Khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm mà cá nhân thực nhận thu nhập từ doanh nghiệp khi rút vốn hoặc khi doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động sẽ là thời điểm xác định thu nhập tính thuế.
b) Với các trường hợp nhận được thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn dựa trên nội dung quy định ở Điểm g, Khoản 3, Điều 2 của Thông tư này thì thời điểm rút vốn hoặc chuyển nhượng vốn sẽ là thời điểm xác định thu nhập tính thuế.
c) Với các trường hợp nhận được thu nhập từ cổ tức và được trả bằng cổ phiếu dựa trên nội dung quy định ở Điểm g, Khoản 3, Điều 2 của Thông tư này thì thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu sẽ là thời điểm xác định thu nhập tính thuế.
d) Với các trường hợp nhận được thu nhập từ đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm nhận thu nhập sẽ là thời điểm xác định thu nhập tính thuế.
6. Thủ tục khai thuế TNCN từ đầu tư vốn
Thủ tục khai thuế thu nhập từ đầu tư vốn đã được quy định rõ trong Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC và sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC. Cụ thể:
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
- c) Lợi tức được trả từ việc góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh, liên doanh, HTX, hợp đồng hợp tác kinh doanh, các hình thức kinh doanh khác dựa theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.
Lợi tức được trả từ việc góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán, các quỹ đầu tư khác theo đúng quy định pháp luật hoặc thành lập tổ chức tín dụng theo đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Đầu tư vốn đối với lợi tức của DNTN, công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn.
- d) Các trường hợp được trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Với các trường hợp này khi nhận cổ phiếu cá nhân chưa phải đóng thuế thu nhập từ đầu tư vốn. Chỉ khi thực hiện chuyển nhượng cổ phiếu cá nhân mới phải đóng thuế. Cụ thể:
d.1) Để xác định thuế TNCN từ đầu tư vốn cho những trường hợp này sẽ dựa vào giá trị cổ tức được ghi trên sổ sách kế toán hoặc dựa vào công thức số lượng cổ phiếu thực nhân × mệnh giá cổ phiếu và thuế suất TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Đối với trường hợp cổ phiếu nhận thay cổ tức chuyển nhượng với mức giá thấp hơn mệnh giá thì sẽ dựa theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng để tính thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn.
Cá nhân cần phải khai và nộp thuế TNCN nếu như muốn chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại sau khi nhận được cổ tức bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) dựa vào Điểm b, Khoản 2, Điều này để xác định thuế TNCN phải nộp đối với các trường hợp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Ví dụ: Anh A hiện đang là cổ đông của công ty đã được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán – Z. Vào năm 2011, anh A đã được công ty Z trả 5.000 cổ phiếu thay cổ tức và mệnh giá cổ phiếu công ty Z là 10.000 đồng/cổ phiếu.
Anh A đã chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu công ty Z của mình vào tháng 2/2014 với mệnh giá 30.000 đồng/cổ phiếu. Sau đó vào tháng 8/2014 anh A lại tiếp tục chuyển nhượng thêm 7.000 cổ phiếu của mình với giá 20.000 đồng/cổ phiếu.
Như vậy, anh A sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như thế nào?
- Lần chuyển nhượng tháng 2/2014:
- Anh A phải đóng thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (2.000 cổ phiếu × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Anh A phải đóng thuế TNCN (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (2.000 cổ phiếu × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
- Lần chuyển nhượng tháng 8/2014:
- Anh A phải đóng thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn: (3.000 cổ phiếu × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
- Anh A phải đóng thuế TNCN (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: (7.000 cổ phiếu × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Dựa theo Điều 26, Điều 16 Thông tư này để kê khai thuế TNCN từ đầu tư vốn:
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
- Đối với trường hợp được nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn phải thực hiện khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Các trường hợp chưa phải khai, nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận là những cá nhân được trả cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn. Chỉ phải khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp rút vốn, chuyển nhượng vốn hoặc giải thể doanh nghiệp.
Trong Điểm b1, Mục 1, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi thông tư 92/2015/TT-BTC) có quy định rõ về việc thực hiện khai thuế.
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
- Tổ chức, cá nhân được trả thu nhập chịu thuế TNCN phải khai và nộp thuế.
- b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Đối tượng có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả thu nhập khấu trừ thuế sẽ kê khai theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
- Đối tượng thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, đầu tư vốn, nhượng quyền thương mại, bản quyền, trúng thưởng, kinh doanh (cá nhân không cư trú), nhận chuyển nhượng vốn từ cá nhân không cư trú trả thu nhập khấu trừ thuế sẽ kê khai dựa theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Trên đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn chi tiết. Thông qua bài viết này bạn đã có thể tự mình tính được thuế cần đóng khi đầu tư vốn.