Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ theo quy định mới nhất

Làm sổ đỏ phải nộp những khoản thuế gì? Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ ra sao? …là những câu hỏi mà nhiều người qua tâm khi có nhu cầu làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình. Hiểu những những vấn đề liên quan đến các loại thuế khi làm sổ đỏ sẽ giúp cho mọi việc được thuận lợi hơn, rút ngắn thời gian tối đa. Nếu bạn đang có ý định làm sổ đỏ, hãy đọc những thông tin được chia sẻ trong bài viết dưới đây nhé.

1. Tại sao cần nộp thuế khi làm sổ đỏ

Tại sao khi đi làm sổ đỏ cần phải nộp thuế? Tất cả những hành vi giao dịch có liên quan đến đất đai của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào đều phải chịu sự quản lý của nhà nước. Chính vì vậy, khi sang tên, làm sổ đỏ để chứng minh quyền sử dụng đất của ai đó thì việc nộp thuế là điều bắt buộc.

Tất cả những khoản phí được nộp vào này sẽ được dùng để phục vụ cho hoạt động quản lý của chính quyền. Bên cạnh đó là bổ sung vào ngân sách dành cho an sinh xã hội.

Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ
Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi xin cấp sổ đỏ

Trí tuệ đầu tư

Xem thêm: Cách tính thuế chuyển nhượng bất động sản

2. Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ

Dưới đây là cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ trong một số trường hợp được quy định tại điều 6,7,8,9 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP

2.1 Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ đối với đất đã sử dụng từ trước ngày 15.10.1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ trích điều 6 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP)

>> Bài viết liên quan: Có nên mua nhà sổ chung không? Những rủi ro mà bạn phải đối mặt là gì?

2.2 Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ đối với đất đã sử dụng từ 15.10.1993 đến trước 01.7.2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ trích điều 7 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP)

2.3 Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước 01.7.2004

1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

– Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

(Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ trích điều 8 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP)

>> Xem thêm: Có nên mua đất không có sổ đỏ không? Rủi ro khi mua đất không có sổ đỏ?

2.4 Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ 01.7.2004 đến trước 01.7.2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ trích điều 9 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP)

3. Các loại thuế phí cần nộp khi làm sổ đỏ?

Khi đi làm sổ đỏ, người dân cần nộp những loại thuế, phí nào? Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ ra sao?

Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ chi tiết
Những loại thuế cần nộp khi xin cấp sổ đỏ

3.1 Lệ phí trước bạ

Trong Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ, công thức tính lệ phí trước bạn cũng cần được quan tâm.

Lệ phí trước bạ cần nộp khi đi làm sổ đỏ được quy định theo điều 5 trong nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 1, điều 1 nghị định 20/2019/NĐ-CP. Công thức tính như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích)

Trong đó: Giá 1m2 đất là giá đất tạo bảng giá do UBND cấp tỉnh của tỉnh đó ban hành tính đến thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Diện tích đất phải chịu thuế chức bạn là tổng diện tích của thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức đã được văn phòng đăng ký đất đai xác nhận và cung cấp thông tin cho cơ quan thuế.

>> Xem thêm: Nộp thuế nhà đất ở đâu? Cách nộp và thuế nhà đất được tính như thế nào?

3.2 Lệ phí cấp sổ đỏ

Lệ phí cấp sổ đỏ được tính theo thông tư 250/2016/TT-BTC. Toàn bộ lệ phí cấp sổ đỏ đều được trao quyền cho HĐND cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, lệ phí cấp sổ đỏ tại từng tỉnh, thành phố là khác nhau.

Xem thêm: Các loại thuế phí khi chuyển quyền sử dụng đất cập nhật mới nhất 2021

3.3 Tiền sử dụng đất

Khi nào cần nộp tiền sử dụng đất khi đi làm sổ đỏ? Trong các trường hợp dưới đây, người đi làm sổ đỏ phải nộp tiền sử dụng đất:

Thứ nhất, mảnh đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Đây là những mảnh đất của cá nhân hay hộ gia đình đang được sử dụng để làm đất ở, đất phi nông nghiệp được nhà nước cấp giấy chứng nhận lâu dài trước ngày 01/7/2014 được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

cách tinh thuế nhà đất khi làm sổ đỏ theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP
Thuế sử dụng đất

Thứ hai, khi được Nhà nước giao đất.

Những mảnh đất được nhà nước giao quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Một số mảnh đất thuộc các trường hợp dưới đây nếu chưa nộp tiền sử dụng đất thì cũng bắt buộc phải nộp theo quy định:

Thứ nhất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được phân chia theo quyết định của Tòa án hoặc quyết định thi hành án của cơ quan chức năng. Hoặc mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu sau khi có văn bản công nhận của tòa án, quyết định hòa giải tranh chấp của các cơ quan nhà nước… thì cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Thứ hai là các cá nhân, hộ gia đình sử dụng trên đất được nhà nước cho thuê ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.

4. Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

Ngoài cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ và các loại phí kể trên, trong quá trình làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cũng phải nộp một số khoản phí khác theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC .

Những loại phí này bao gồm: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Mức phí này không vượt quá 1.500đ/m2. Mức phí này được tính toán dựa trên các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính. Ngoài ra nó còn phục thuộc vào vị trí cũng như diện tích đất được giao…

Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức phí này tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng địa phương. Nhưng mức giá không vượt quá 7.500.000 đồng/hồ sơ. Mức phí này phụ thuộc trực tiếp vào diện tích thửa đất cần cấp sổ đỏ, tính chất phức tạp của bộ hồ sơ… Lệ phí địa chính: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới;

Trong bài viết trên đây chúng tôi đã chia sẻ đến bạn toàn bộ các loại tiền thuế phải nộp khi đi làm sổ đỏ cũng như cách tính thuế nhà đất khi làm sổ đỏ mới nhất năm 2023. Hi vọng những thông tin này thực sự hữu ích dành cho những ai đang có ý định xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tham gia các khóa học cách đầu tư tài chính của NIK EDU: khóa học này được giảng dạy bởi những chuyên gia uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư và tài chính. Khi bạn được học trực tiếp, sẽ cảm thấy kiến thức dễ hiểu hơn, tiếp thu nhanh hơn. Từ đó có động lực để đầu tư. Bạn có thể tham khảo khóa học TRÍ TUỆ ĐẦU TƯ 4.0 miễn phí trong 3 ngày của NIK

Xem thêm: Chuyển quyền sử dụng đất có chịu thuế GTGT không? Thông tin mới nhất

Với kinh nghiệm cùng sự nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc NIK luôn đặt lợi ích của khách hàng lên đầu và làm kim chỉ nam hoạt động của công ty. “Vì lợi ích của khách hàng” luôn là điều mà NIK lấy làm tôn chỉ và cố gắng mang đến cho quý khách hàng những bài học về tri thức tốt nhất. Vì vậy mà chúng tôi tin tưởng rằng những dịch vụ của NIK sẽ làm quý khách cảm thấy hài lòng!